DSpace Collection:http://tainguyenso.dut.udn.vn/handle/DUT/2372024-03-16T07:32:41Z2024-03-16T07:32:41ZNghiên cứu hoàn thiện quy trình định lượng các loại kháng sinh thuộc nhóm Tetracyclines trong thức ăn chăn nuôi bằng hệ thống sắc ký UPLC-MS/MSLê, Thị Hạnh Tranghttp://tainguyenso.dut.udn.vn/handle/DUT/31182023-09-18T07:45:36Z2023-01-01T00:00:00ZTitle: Nghiên cứu hoàn thiện quy trình định lượng các loại kháng sinh thuộc nhóm Tetracyclines trong thức ăn chăn nuôi bằng hệ thống sắc ký UPLC-MS/MS
Authors: Lê, Thị Hạnh Trang
Abstract: NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG CÁC LOẠI KHÁNG
SINH THUỘC NHÓM TETRACYCLINES TRONG THỨC ĂN CHĂN NUÔI BẰNG HỆ THỐNG SẮC KÝ UPLC-MS/MS
Học viên: Lê Thị Hạnh Trang Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học
Khóa: K42 Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt – Việc lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi gây tác động xấu tới sức khoẻ của người tiêu dùng, làm giảm hiệu quả điều trị của kháng sinh bởi hiện tượng kháng kháng sinh của vi khuẩn. Trong đó, các kháng sinh thuộc nhóm Tetracyclines được cho là một trong những loại kháng sinh bị lạm dụng nhiều nhất trong chăn nuôi. Vì vậy, các phương pháp định lượng kháng sinh Tetracyclines được quan tâm phát triển trong những năm gần đây. Tuy vậy, các phương pháp định lượng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam vẫn còn hạn chế về giới hạn phát hiện. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành xây dựng và hoàn thiện phương pháp định lượng 4 kháng sinh thuộc nhóm Tetracylines, cụ thể là Tetracycline (TC), Oxytetracycline (OTC), Chlortetracycline (CTC), và Doxycycline (DC) trên hệ thống sắc ký lỏng hiện đại UPLC-MS/MS có độ nhạy cao (giới hạn phát hiện là 3 ppb) và thời gian phân tích nhanh (9 phút). Điều kiện phân tích cho việc phân tích 4 kháng sinh trên đã được chuẩn hóa. Trong đó, kết quả cho thấy 04 nhóm kháng sinh Tetracyclines phân tách tốt nhất trên cột sắc ký pha đảo C18 có kích thước (100 × 2,1 mm, 1,7 µm) khi so với 2 cột sắc ký C18 kích thước (50 × 2,1 mm, 1,7 µm) và (150 × 4,6 mm, 3,5 µm). Quy trình tách chiết mẫu cũng được chuẩn hóa dựa trên TCVN 8544:2010 sử dụng cột chiết pha rắn Strala C18-e, thời gian lắc chiết mẫu là 30 phút, và thời gian ly tâm lạnh là 15 phút. Quy trình phân tích đã được thẩm định và cho kết quả khoảng tuyến tính đều đạt giá trị R2≥0,99, độ lặp lại và độ thu hồi đều phù hợp với quy định của các tiêu chuẩn trong thẩm định phương pháp. Áp dụng quy trình phân tích đã chuẩn hóa trên cho việc phân tích 40 mẫu thức ăn chăn nuôi của các đối tượng thủy sản (tôm, cá), gia cầm (gà, vịt), gia súc (heo) tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam và Huế. Kết quả có 25% số mẫu có kết quả dương tính. Đặc biệt, kết quả cũng cho thấy có 4/40 mẫu dương tính với Doxycycline, một loại kháng sinh quan trọng với người. Các phân tích cũng chỉ ra xu hướng sử dụng nhiều loại kháng sinh kết hợp với nhau để làm giảm lượng kháng sinh sử dụng, qua đó qua mặt được các phép phân tích kém hiệu quả hơn. Kết quả cho thấy có thể áp dụng phân tích dư lượng các kháng sinh nhóm Tetracyclines trong thức ăn chăn nuôi với độ tin cậy cao. Kết quả của nghiên cứu làm cơ sở để phát triển phương pháp áp dụng phục vụ cho công tác kiểm soát được mức độ ô nhiễm kháng sinh và tình trạng sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thuỷ sản và chăn nuôi, bảo vệ lợi ích cộng đồng.
Description: LV. Mã số: 8420101; 114 tr2023-01-01T00:00:00ZNghiên cứu cố định Beta - Mannanase trên thành tế bào lợi khuần Lactobracillus Plantarum sử dụng móc neo LysM (Theo phương thức non-GMO)Nguyễn, Thị Ý Nhưhttp://tainguyenso.dut.udn.vn/handle/DUT/30982023-09-13T03:06:29Z2023-01-01T00:00:00ZTitle: Nghiên cứu cố định Beta - Mannanase trên thành tế bào lợi khuần Lactobracillus Plantarum sử dụng móc neo LysM (Theo phương thức non-GMO)
Authors: Nguyễn, Thị Ý Như
Abstract: LysM domains là những miền protein có thể được dùng để mang các protein cố định lên thành
tế bào của vi khuẩn theo cơ chế không cộng hóa trị. Trong nghiên cứu này, móc neo LysM 3014 từ
protein Lp_3014 (một loại transglycosylase ngoại bào giả định) của Lactobacillus plantarum (L.
plantarum) đã được sử dụng để cố định mannanase (ManB) từ Bacillus licheniformis DSM13 lên thành
tế bào lợi khuẩn (L. plantarum) WCFS1. Đầu tiên, protein tái tổ hợp ManB-LysM 3014 được biểu hiện
ở Escherichia coli Rosetta. Sau đó, quá trình cố định ManB lên bề mặt tế bào L. plantarum WCFS1
được khảo sát với các yếu tố như khối lượng tế bào, hoạt độ enzyme, nhiệt độ, thời gian, tốc độ lắc. Kết
quả cho thấy, hiệu suất cố định ManB trên bề mặt tế bào L. plantarum đạt giá trị cao nhất là 54,32% khi
ủ hỗn hợp dịch chiết enzyme thô có hoạt độ ManB ban đầu là 15 U/ml với một lượng sinh khối tế bào
thu nhận từ 1 ml canh trường có giá trị OD600nm khoảng 2 tại ở 37°C, trong 24 giờ và kết hợp lắc với tốc
độ 200 rpm. ManB cố định trên bề mặt tế bào có khả năng tái sử dụng 4-5 lần và hoạt tính enzyme ổn
định trong 10 ngày khi được bảo quản ở 4
C với 20% glycerol. Trong nghiên cứu này, sự có mặt của
sản phẩm MOS hình thành trong hỗn hợp phản ứng enzyme cũng được khẳng định bằng phương pháp
sắc ký bản mỏng.
Description: LV. Mã số: 8420101; 90 tr2023-01-01T00:00:00ZXây dựng quy trình phát hiện đồng thời tác nhân gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) và bệnh đốm trắng (WSD) trên tôm bằng phương pháp Duplexx Real - Time PCRVõ, Thị Bìnhhttp://tainguyenso.dut.udn.vn/handle/DUT/30662023-08-24T08:49:16Z2023-01-01T00:00:00ZTitle: Xây dựng quy trình phát hiện đồng thời tác nhân gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) và bệnh đốm trắng (WSD) trên tôm bằng phương pháp Duplexx Real - Time PCR
Authors: Võ, Thị Bình
Abstract: Ngành nuôi tôm luôn phải đối mặt với nhiều loại dịch bệnh và có nguy cơ gây
thiệt hại rất lớn cho người nuôi. Trong số các bệnh nguy hiểm trên tôm phải kể đến đó là bệnh
đốm trắng (WSD) và bệnh Hoại tử gan tuỵ cấp tính (AHPND). Bệnh AHPND (gây ra bởi vi
khuẩn Vibrio parahaemolyticus mang plasmid sinh nhị độc tố PirA/PirB gây hoại tử cho phần
gan tuỵ tôm) và WSD (gây ra bởi vi rút white spot syndrome virus - WSSV) là hai bệnh phổ
biến thường gặp nhất trên tôm he (Penaeid) nuôi nước lợ và gây thiệt hại rất nặng nề do đây
đều là bệnh truyền nhiễm có tính chất lây lan nhanh và gây tỷ lệ chết cao. Nhằm xây dựng một
quy trình phát hiện nhanh đồng thời cả hai bệnh để giảm chi phí cho công tác chẩn đoán xét
nghiệm và góp phần nhanh chóng phát hiện mầm bệnh, chúng tôi đã hoàn thiện quy trình duplex
realtime PCR phát hiện cùng lúc hai bệnh này. Phản ứng được xây dựng đạt độ nhạy và độ đặc
hiệu cao, giới hạn phát hiện tại giá trị LOD95 là 8 copy/phản ứng. Hiệu quả của phản ứng duplex
realtime PCR được xây dựng với E= 95-96%, độ lặp lại cao. Quy trình đã được thực nghiệm
trên 40 mẫu bệnh phẩm tôm cho kết quả tương đương với việc sử dụng singleplex realtime PCR
cho từng bệnh.
Description: LV. Mã số: 8420201; 103 tr2023-01-01T00:00:00ZNghiên cứu phương pháp sản xuất và một số đặc tính của dịch đạm thủy phân từ nội tạng Hải sâm (Holothuroidea)Nguyễn, Thị Ánhhttp://tainguyenso.dut.udn.vn/handle/DUT/27242021-04-06T04:06:26Z2020-01-01T00:00:00ZTitle: Nghiên cứu phương pháp sản xuất và một số đặc tính của dịch đạm thủy phân từ nội tạng Hải sâm (Holothuroidea)
Authors: Nguyễn, Thị Ánh
Abstract: Nội tạng Hải sâm là phế phẩm chính của ngành chế biến Hải sâm. Phế phẩm này chứa nhiều protein, chất béo và khoáng chất nên nghiên cứu này nhằm khảo sát khả năng ứng dụng của phụ phẩm Hải sâm vào đời sống. Quy trình công nghệ sản xuất dịch đạm thủy phân từ nội tạng Hải sâm đã được nghiên cứu bằng cách bổ sung papain. Nội tạng Hải sâm xay nhuyễn được bổ sung nước/nguyên liệu theo tỷ lệ khác nhau, tốc độ khuấy và thời gian thủy phân cũng khác nhau. Kết quả cho thấy, mức độ thủy phân cao nhất đạt được khi tỷ lệ bổ sung nước/nguyên liệu: 1,5/1 (v/w); tốc độ khuấy: mức 1; thời gian thủy phân: 180 phút. Mô hình toán học về động học phản ứng của papain cũng đã được khảo sát để nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến tốc độ phản ứng của enzyme bằng mô hình Lineweaver-Burk. Các thông số động học Km và Vmax đã được tính toán lần lượt là 0,21 g/L và 1,69 mg/phút. Nghiên cứu còn chỉ ra papain thô từ mủ đu đủ có thể thay thế cho papain thương mại. Kết quả phân tích thành phần acid amin trong nội tạng Hải sâm chỉ ra nội tạng Hải sâm có thành phần dinh dưỡng cao khi phát hiện được 16/22 loại acid amin, trong đó có 8/9 acid amin thiết yếu. Acid amin chiếm thành phần cao nhất là Acid Glutamic (3,182 mg/g chất khô) và Alanine (1,925 mg/g chất khô). Khả năng bắt gốc tự do DPPH của dịch đạm thủy phân khá cao: 62,8% khi mức độ thủy phân 10 % tại 62oC. Từ các kết quả này cho thấy, dịch đạm thủy phân từ nội tạng Hải sâm có khả năng ứng dụng cao vào việc sản xuất mỹ phẩm, dược phẩm, phân bón,… và cần được nghiên cứu rộng rãi hơn nhằm góp phần phát triền bền vững ngành chế biến thủy sản.
Description: Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật. Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học. Mã số: 60.42.02.01; 79 tr2020-01-01T00:00:00Z